QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN BẢO VỆ QUYỀN LỢI LUẬT SƯ
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và chế độ làm việc, quy trình giải quyết công việc, mối quan hệ công tác của Uỷ ban bảo vệ quyền lợi luật sư (sau đây gọi tắt là Ủy ban) thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) và nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa Ủy ban với các Đoàn luật sư địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Ủy ban được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, kết hợp giữa chuyên trách và kiêm nhiệm, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện chương trình công tác, Nghị quyết, quyết định trước lãnh đạo Liên đoàn, Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc.
2. Ủy ban làm việc theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, bảo đảm tuân thủ pháp luật, Điều lệ Liên đoàn.
3. Hoạt động của Ủy ban được tiến hành trên cơ sở phân định trách nhiệm và phạm vi công việc rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, giải quyết vụ việc đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục quy định tại Quy chế này.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng của Ủy ban
Ủy ban là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên Liên đoàn khi có yêu cầu, nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.
Điều 4. Phạm vi công việc
Ủy ban giải quyết công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do Ban Thường vụ, lãnh đạo Liên đoàn giao, trên cơ sở phối hợp với các Đoàn luật sư địa phương, các cơ quan chức năng và tiến hành tố tụng, các Ủy ban thuộc Liên đoàn nhằm bảo vệ các quyền lợi luật sư được quy định tại khoản 1 điều 21 Luật Luật sư và khoản 1 điều 7 Điều lệ Liên đoàn khi có yêu cầu.
Điều 5.Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban:
1. Tư vấn, tham mưu, đề xuất kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi luật sư của Liên đoàn.
2. Tiếp nhận, phân loại, phối hợp với các Đoàn luật sư nơi người bị xâm phạm là thành viên để tiến hành xác minh, đề xuất cách thức giải quyết lên lãnh đạo Liên đoàn đối với các yêu cầu đề nghị can thiệp bảo vệ quyền lợi của các luật sư, của các Đoàn luật sư thành viên hoặc do báo chí, các chủ thể khác phản ánh, cung cấp khi xét thấy cần thiết.
3. Phối, kết hợp hoạt động với các Ủy ban trực thuộc Liên đoàn trong công tác bảo vệ quyền lợi của các thành viên và với các cơ quan chức năng, cơ quan tiến hành tố tụng nhằm giải quyết các yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư.
4. Đề xuất, phối hợp với các Ủy ban trực thuộc Liên đoàn xây dựng các Quy chế, tiêu chuẩn hành nghề trong các phạm vi hành nghề luật sư nhằm từng bước hạn chế, phòng ngừa các rủi ro và hành vi xâm phạm quyền lợi luật sư.
5. Quản lý các bộ phận giúp việc và người được phân công giao nhiệm vụ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Ủy ban.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hơặc Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách Ủy ban giao.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
Điều 6.Tổ chức và hệ thống bộ máy bảo vệ quyền lợi luật sư
Ủy ban được tổ chức bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên Ủy ban, thành viên chuyên trách và bộ phận giúp việc.
Ở mỗi Đoàn luật sư địa phương, tùy theo quy mô, số lượng luật sư, Ban Chủ nhiệm có thể thành lập Ủy ban tương ứng hoặc phân công một thành viên phụ trách, theo dõi và phối hợp với Ủy ban của Liên đoàn trong việc tiếp nhận yêu cầu, tiến hành xác minh, giải quyết nhằm bảo vệ quyền lợi cho luật sư thành viên của mình.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban
1. Điều hành, tổ chức triển khai các hoạt động của Ủy ban, chịu trách nhiệm trước Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn về kết quả hoạt động của Ủy ban liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi các thành viên của Liên đoàn.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ủy ban định kỳ hoặc đột xuất theo chương trình hoạt động đã được Ban Thường vụ, lãnh đạo Liên đoàn phê duyệt;
3. Ký các văn bản liên quan giao dịch, hoạt động của Ủy ban, theo ủy quyền của Chủ tịch Liên đoàn với tư cách Ủy viên Ban Thường vụ - Chủ nhiệm Ủy ban; văn bản giới thiệu Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công; tờ trình về chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo kết quả hoạt động, kết quả giải quyết vụ việc;
4. Được sử dụng con dấu của Liên đoàn khi ký các văn bản theo ủy quyền của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban
1. Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban, được Chủ nhiệm Ủy ban phân công, ủy quyền phụ trách khu vực, phối hợp giải quyết và báo cáo kết quả thực hiện;
2. Tham gia xây dựng, đề xuất chương trình, kế hoạch công tác chung và các cuộc họp của Ủy ban;
3. Trên cơ sở được phân công, ủy quyền, tích cực chủ động phối hợp để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện đúng đắn, đầy đủ nhiệm vụ được giao;
4. Phó Chủ nhiệm chủ trì các cuộc họp của Ủy ban theo ủy quyền khi Chủ nhiệm Ủy ban vắng mặt; ký một số văn bản báo cáo, tờ trình Ủy ban theo sự phân công, các văn bản về công tác hành chính; góp ý kiến vào các dự án, dự thảo của các cơ quan, Đoàn luật sư hoặc các Ủy ban khác trực thuộc Liên đoàn;
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên chuyên trách, bộ phận giúp việc
1. Giúp việc cho Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên Ủy ban trong công tác phân loại, xử lý ban đầu các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Ủy ban và các yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư;
2. Phối hợp với bộ phận Văn phòng Liên đoàn giúp cho hoạt động cùa Ủy ban được thông suốt, kịp thời, hiệu quả; giúp ghi biên bản các cuộc họp của Ủy ban.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ làm việc và báo cáo
1. Ủy ban làm việc thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc họp đột xuất. Các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban đều được đưa ra thảo luận dân chủ tại cuộc họp của Ủy ban.
2. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Ủy ban họp định kỳ ba (3) tháng một lần vào tuần đầu của mỗi quý nhằm trao đổi công việc và tiến độ thực hiện chương trình hoạt động của Ủy ban. Toàn thể thành viên Ủy ban họp sáu (6) tháng một lần theo định kỳ lịch họp của Ban Thường vụ hoặc Hội đồng luật sư toàn quốc nhằm đánh giá kết quả hoạt động, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, các chuyên đề hoặc dự án cần triển khai.
3. Các cuộc họp do Chủ nhiệm Ủy ban chủ trì trên cơ sở phối hợp với Văn phòng Liên đoàn chuẩn bị về chương trình, nội dung và điều kiện tổ chức. Địa điểm họp do Chủ nhiệm thông báo sau khi thống nhất trong các thành viên Ủy ban và được sự nhất trí của Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách Ủy ban.
Trong trường hợp Chủ nhiệm vắng mặt thì Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền chủ trì cuộc họp. Thành viên chuyên trách có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, cùng bộ phận giúp việc chuẩn bị dự thảo, tài liệu cho cuộc họp, kiểm tra nội dung và hình thức của văn bản trước khi trình Chủ nhiệm ký phát hành.
4. Giữa các cuộc họp, các thành viên Ủy ban có thể trao đổi, thống nhất nội dung công việc thông qua các phương tiện điện thoại, telex, fax, e-mail… Các giao dịch qua e-mail có hồi báo được coi là đã thiết lập giao dịch.
5. Hàng quý, nửa năm và cả năm, Ủy ban phải có báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trước hoặc tại các kỳ họp của Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ giữa Ủy ban thông qua sự chỉ đạo của lãnh đạo Liên đoàn và các Đoàn luật sư địa phương là quan hệ phối hợp - hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn nhằm giải quyết các yêu cầu phát sinh theo quy trình giải quyết được quy định trong Quy chế này.
2. Quan hệ làm việc giữa Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên và thành viên chuyên trách, bộ phận giúp việc Ủy ban là quan hệ chỉ đạo- phối hợp; trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ nhiệm Ủy ban và ý kiến của Chủ nhiệm Ủy ban có giá trị thực hiện.
3. Quan hệ giữa Ủy ban với các Ủy ban, cơ quan giúp việc khác trực thuộc Liên đoàn thực hiện theo Điều lệ và Quy chế làm việc của Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn.
4. Quan hệ giữa Ủy ban và các cơ quan chức năng, cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện thông qua quan hệ công tác của Liên đoàn.
CHƯƠNG V
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ LƯU GIỮ HỒ SƠ
Điều 12. Hồ sơ yêu cầu bảo vệ quyền lợi
Thành viên Liên đoàn có yêu cầu bảo vệ quyền lợi có thể trình bày trực tiếp hoặc làm bằng văn bản gửi qua bưu điện, phương tiện điện tử (đến Văn phòng Liên đoàn), kèm theo là những tài liệu có liên quan chứng minh cho vụ việc xâm phạm quyền lợi của mình; các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ủy ban; chịu trách nhiệm về tính xác thực và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu.
Các yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư có thể được tiếp nhận từ phía cơ quan báo chí, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác phát hiện, hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Liên đoàn.
Điều 13. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ vụ việc
Hồ sơ vụ việc yêu cầu bảo vệ quyền lợi sẽ được Văn phòng Liên đoàn phân loại, vào sổ tiếp nhận, trình Tổng Thư ký Liên đoàn xử lý, sau đó Văn phòng Liên đoàn chuyển hồ sơ đến Ủy ban giải quyết theo thẩm quyền. Đối với các hồ sơ vụ việc phức tạp, liên quan đến hai hay nhiều cơ quan thuộc Liên đoàn, Văn phòng Liên đoàn báo cáo Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách Ủy ban có chỉ đạo phối hợp giải quyết.
Điều 14. Quy trình giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư:
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc doVăn phòng Liên đoàn chuyển đến, thành viên chuyên trách của Ủy ban có trách nhiệm phân loại và xử lý bước đầu, báo cáo trực tiếp hoặc qua điện thoại, phương tiện điện tử với Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban được phân công phụ trách khu vực. Ban chủ nhiệm Ủy ban hội ý thống nhất, báo cáo Chủ tịch Liên đoàn về phương án giải quyết và những biện pháp cần triển khai, áp dụng.
2. Phối hợp, thông qua chỉ đạo của lãnh đạo Liên đoàn hướng dẫn các Đoàn luật sư địa phương tổ chức triển khai, tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc thuộc thẩm quyền của mình; đề xuất áp dụng các biện pháp ngay lập tức nhằm hạn chế, khắc phục những hành vi xâm phạm quyền lợi luật sư, báo cáo kết quả giải quyết đến Ủy ban để trình Chủ tịch Liên đoàn có quyết định giải quyết vụ việc.
3. Đối với một số vụ việc phức tạp, Ủy ban có thể phân công Phó chủ nhiệm phụ trách khu vực, Ủy viên Ủy ban phối hợp với Đoàn luật sư địa phương tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức các cuộc họp nội bộ Ủy ban, tiếp nhận yù kiến chuyên gia, đánh giá vụ việc, xác định căn cứ giải quyết yêu cầu của người bị xâm phạm, đề xuất lãnh đạo Liên đoàn triệu tập phiên họp hoặc tiến hành đối chất giữa người bị xâm phạm với người, cơ quan, tổ chức có hành vi xâm phạm. Tùy theo tính chất từng vụ việc, Ủy ban có thể đề xuất lãnh đạo Liên đoàn hoặc theo ủy quyền ban hành các văn bản can thiệp gửi đến các cơ quan chức năng và các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm yêu cầu chấm dứt, khôi phục, bảo vệ quyền lợi của người bị xâm phạm.
4. Các thành viên Ủy ban trao đổi, đánh giá kết quả xác minh, thu thập tài liệu, báo cáo của các Đoàn luật sư địa phương, của thành viên Ủy ban được phân công giải quyết vụ việc, đưa ra ý kiến, văn bản đánh giá về mặt pháp lý, soạn thảo văn bản, quyết định giải quyết vụ việc trình Chủ tịch Liên đoàn hoặc Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách Ủy ban ký ban hành hoặc tự mình ban hành các văn bản theo phạm vi ủy quyền.
5. Sau khi kết thúc vụ việc, phối hợp với Văn phòng Liên đoàn thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan, trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp báo thông tin về kết quả giải quyết vụ việc; tổ chức rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp phòng ngừa vi phạm.
Điều 15. Thời hạn giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư
Thời hạn giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư theo thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo
Điều 16. Bảo quản, lưu giữ hồ sơ
Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu vụ việc do Ủy ban tiếp nhận, giải quyết được thực hiện theo chế độ quản lý, hồ sơ của Văn phòng Liên đoàn và chế độ văn thư, lưu trữ do Nhà nước quy định.
Điều 17. Bảo mật và cung cấp thông tin
Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm bảo mật thông tin trong quá trình tiếp nhận, phối hợp giải quyết các vụ việc, không được tiết lộ cho cơ quan thông tin báo chí hoặc người không có trách nhiệm nếu không có sự đồng ý của lãnh đạo Liên đoàn hoặc Chủ nhiệm Ủy ban theo đúng quy định của Điều lệ Liên đoàn.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực của Quy chế
Quy chế này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có Quyết định ban hành sau khi được Ban Thường vụ Liên đoàn nhất trí thông qua.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình thực hiện nhiệm được giao, phù hợp với Quy chế này và Điều lệ Liên đoàn, cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ quyền lợi luật sư sẽ được khen thưởng, được ghi nhận tiêu chuẩn xét thi đua hàng năm của Liên đoàn. Người nào vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế này là căn cứ pháp lý để Ủy ban thực hiện đúng đắn và có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn bảo vệ quyền lợi các thành viên của Liên đoàn. Khi cần thiết, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn.
Đăng bởi Nguyễn Tuấn Anh - 0934621421
Nhãn: bộ luật, học phí, quy chế, thiết kế web, wlike