Chủ Nhật, 20 tháng 7, 2014

nghề luật và nghề luật sư

Nghề luật
Ở nghĩa rộng nhất, nói đến những người làm nghề luật là chúng ta nói đến thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên, công chứng viên…
Thẩm phán được hiểu là những người làm việc tại Toà án, được quyền nhân danh Nhà nước để xét xử các vụ án. Thẩm phán – ở nghĩa lý tưởng được hiểu là người được quyền ra quyết định cuối cùng để mang lại sự công bằng cho mọi người, cứu người vô tội và trừng phạt kẻ ác.
Kiểm sát viên là người buộc tội tại phiên toà (ở nước ngoài thường được gọi là công tố viên). Họ được quyền đưa một vụ phạm pháp ra xem xét để xử lý, ra lệnh bắt giữ, tham gia điều tra vụ án, truy tố người phạm tội.
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật của mỗi quốc gia, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Luật sư là những người hành nghề trong Văn phòng hoặc Công ty luật. Thu nhập của luật sư là từ các khoản thù lao do khách hàng trả.
Công chứng viên là người làm việc tại các Phòng công chứng, có quyền xác nhận tính hợp pháp của các giao dịch, hợp đồng…
Nếu hiểu nghề luật như là nghề kiếm sống có liên quan đến luật, có thể kể ra nhiều công việc khác cũng được gọi là nghề luật như: chấp hành viên, điều tra viên, giám định viên, chuyên viên pháp lý, cố vấn pháp lý, giáo viên dạy luật, cán bộ nghiên cứu pháp luật… trong các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan công an, cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu… .

Ở nghĩa hẹp hơn, nói đến nghề luật là chúng ta nói đến nghề luật sư. Nghề luật sư là nghề luật tiêu biểu nhất, nghề luật sư thể hiện đầy đủ nhất những đặc trưng của nghề luật.
Nghề luật sư không giống như những nghề bình thường khác vì ngoài những yêu cầu về kiến thức và trình độ chuyên môn thì yêu cầu về việc hành nghề luật sư còn phải tuân thủ theo quy chế đạo đức nghề nghiệp. Đây là một nét đặc thù riêng của nghề luật sư và nét đặc thù này tác động sâu sắc đến kỹ năng hành nghề, đặc biệt là kỹ năng tranh tụng của luật sư.
Trong suy nghĩ của chúng ta, hoạt động nghề nghiệp của luật sư bao gồm ba tính chất: trợ giúp, hướng dẫn và phản biện.

(i) Tính chất trợ giúp: Do sự phát triển không đồng đều cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần, bất kỳ xã hội nào trong cộng đồng dân cư cũng tồn tại những người rơi vào vị thế thấp kém so với mặt bằng xã hội như người nghèo, người già đơn côi, người chưa thành niên mà không có sự đùm bọc của gia đình. Những người ở vào vị thế thấp kém này thường bị ức hiếp, bị đối xử bất công trái pháp luật và rất cần sự giúp đỡ, bênh vực của những người khác và đặc biệt cần sự trợ giúp hoàn toàn vô tư, không vụ lợi của luật sư.
Ở thời kỳ cổ đại, những người dám đứng ra bênh vực, trợ giúp các đối tượng bị ức hiếp được xã hội tôn vinh như là các “hiệp sỹ”. Ngày nay, xã hội loài người đã phát triển nhưng ở nhiều nước, ở nhiều địa phương vẫn tồn tại những người ở vào vị thế thấp kém, vẫn tồn tại sự ức hiếp, sụ đối xử bất công. Hoạt động trợ giúp của luật sư đối với những đối tượng này không chỉ là bổn phận mà còn là thước đo lòng nhân ái và đạo đức của luật sư.

(ii) Tính chất hướng dẫn: Tính chất nghề nghiệp đòi hỏi luật sư không chỉ thông hiểu pháp luật hiện hành mà còn hiểu biết cả tinh thần, nội dung những quy định của pháp luật ở từng thời điểm của thời gian đã qua. Luật sư còn phải hiểu sâu rộng cả tục lệ và bản sắc văn hoá của dân tộc.
Mọi người hiểu và nghĩ về luật sư như vậy, cho nên mỗi khi bản thân hoặc gia đình có điều gì vướng mắc đều tìm đến luật sư, nhờ luật sư tư vấn. Vì vậy, hoạt động của luật sư luôn luôn có tính chất hướng dẫn. Yêu cầu của hoạt động này là hướng dẫn cho đương sự hiểu đúng tinh thần và nội dung của pháp luật để biết cách xử sự tháo gỡ vướng mắc của họ phù hợp với pháp lý và đạo lý.

(iii) Tính chất phản biện: Tính chất phản biện trong hoạt động của luật sư là những biện luận nhằm phản bác lại lý lẽ, ý kiến quan điểm của người khác mà mình cho là không phù hợp với pháp lý và đạo lý.

Tính chất phản biện trong hoạt động của luật sư, thông thường thể hiện ở lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là trong tố tụng hình sự. Điều 36, khoản 3 Bộ Luật tố tụng hình sự hiện hành quy định: “Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ”.

Phản biện là phải dựa trên sự thông hiểu tường tận về pháp lý và đạo lý. Hoạt động phản biện của luật sư là lấy pháp luật và đạo đức xã hội làm chuẩn mực để xem xét mọi khía cạnh của sự việc nhằm xác định rõ phải trái, đúng sai…từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp bảo vệ lẽ phải, loại bỏ cái sai, bảo vệ công lý.

Ở đây có thể có câu hỏi đặt ra là trong trường hợp không phát biện ra điều gì sai, không có cơ sở để phản biện thì luật sư sẽ làm gì?. Xin nêu một câu ngạn ngữ phương Tây: “Luật sư chỉ giỏi khi gặp Công tố viên tồi”. Câu ngạn ngữ này có nghĩa là khi người tiến hành tố tụng hoạt động hoàn toàn đúng pháp luật với những nhận định và kết luận chuẩn xác thì không còn chỗ cho luật sư phản biện. Luật sư không còn chỗ để phản biện, cũng giống như thầy thuốc không có bệnh nhân để chữa thì thật là hạnh phúc.

Hoạt động của luật sư trong trường hợp này chỉ còn ý nghĩa là người chứng kiến. Việc chứng kiến của luật sư không phải là không quan trọng. Trong nhiều trường hợp, sự hiện diện của luật sư là chỗ dựa tin cậy của bị can, bị cáo. Sự chứng kiến của luật sư trong khi hỏi cung, khi đối chất, khi xét xử đảm bảo chắc chắn rằng quyền và lợi ích hợp pháp mà pháp luật dành cho bị can, bị cáo sẽ được bảo đảm.

Đăng bởi: CSKH - WLIKE: 0982 394 538

Nhãn: , , ,

Thứ Bảy, 19 tháng 7, 2014

DƯƠNG CHÍ DŨNG



Nhận định về điều kiện khách quan của hành vi phạm tội, một số luật sư cho rằng các bị cáo phạm tội là do cơ chế.
Luật sư Nguyễn Đình Hưng (bào chữa cho bị cáo Trần Hải Sơn, nguyên Tổng giám đốc Công ty TNHH sửa chữa tàu biển Vinalines) đề nghị HĐXX đánh giá hành vi của tội tham ô, hồ sơ vụ án không thấy chứng cứ khách quan của tội này ngoại trừ khoản tiền 1,666 triệu USD được gửi về Việt Nam và các bị cáo đã chia nhau.
Theo luật sư Hưng, bản án nhận định xuất phát từ hợp đồng mua ụ nổi 9 triệu USD, Vinalines đã thanh toán xong số tiền. Số tiền đó đã thoát ra khỏi Vinalines và qua sổ sách chứng từ không thấy quay trở lại. Số tiền tham ô đó trong 9 triệu USD, nằm trong tội cố ý làm trái, vậy thì không thể nằm trong tội tham ô được nữa.
Luật sư Hưng cho rằng một hành vi khách quan được xác định cho hai tội danh là không có cơ sở. Khoản tiền các bị cáo chia nhau là trục lợi bất chính từ hành vi cố ý làm trái.
“Về hậu quả của tội phạm, các tài liệu kết luận thiệt hại của vụ án này là hơn 366 tỷ đồng. Về mặt logic, số tiền 1,666 triệu USD nằm trong 9 triệu USD đã được Vinalines chuyển đi khi mua ụ nổi. Nếu số tiền này đã tính vào tiền tham ô thì phải trừ vào hậu quả của tội cố ý làm trái cho các bị cáo”- Luật sư Hưng nói.
“Chúng tôi trăn trở nhất là vẫn còn một ụ nổi được kéo về VN và vẫn còn nằm ở đó. Dù có bán sắt vụn cũng có một khoản tiền không hề nhỏ. Giờ đi dọc bờ biển VN có rất nhiều tàu cũ phải phá dỡ, những con tàu đó giá cũng hàng trăm tỉ. Tất nhiên sai lầm vẫn phải nhận tội. Tuy nhiên, ta chấp nhận khoản tiền thiệt hại 366 tỷ thì phải trừ số tiền là giá trị của ụ nổi còn nằm ở đó ra”- Luật sư Hưng kiến nghị.
Theo luật sư Hưng tội cố ý làm trái trong vụ án này là do cơ chế, thiếu văn bản, thiếu quy định của pháp luật chặt chẽ. Nhiều cấp thứ trưởng, bộ trưởng vẫn mơ hồ giữa khái niệm ụ nổi và tàu. “Các quyết định hầu hết đều nhân danh Hội đồng Quản trị Vinalines, đây là tổ chức hợp pháp được thành lập. Những nghị quyết sai thì bắt cá nhân từng người chịu, đây là tội do cơ chế sinh ra".
Bộ GTVT, Văn phòng chính phủ cũng xác định trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể lúc đó thì sửa chữa tàu biển như một cơn sốt, nhu cầu vận tải đường biển rất cao khiến các bị cáo lập nhà máy sửa chữa. Ngoài ra, hoạt động rất lớn này còn có sự chi phối của rất nhiều cơ quan bỏ ngỏ trong quản lý. Chúng tôi nhìn nhận đây là vụ án lớn, đòi hỏi tòa phải có phán quyết tầm quốc gia và quốc tế”- Luật sư Hưng nói
Đồng tình với luật sư Hưng, luật sư Phạm Thanh Sơn, bào chữa cho bị cáo Trần Hữu Chiều (nguyên phó tổng giám đốc Vinalines) cho rằng các bị cáo phạm tội do cơ chế. Các bị cáo tiếp nhận công việc cũng không hiểu hết về công việc. Về chủ quan, dự án nhà máy sửa chữa tàu biển phía Nam đã được Chính phủ đã phê duyệt. Các bị cáo thực hiện là đúng vai trò, không có dấu hiệu làm trái.
Đánh giá về các chứng cứ của tội tham ô tài sản, luật sư Sơn cho rằng chứng cứ rất mờ nhạt, chưa thể xác định được khoản tiền tham ô như thế nào. “Hiện nay không có văn bản thẩm định giá trị thiệt hại của ụ nổi. Toàn bộ ụ nổi vẫn còn, tức là nó còn giá trị. Cần căn cứ vào giá trị còn lại của ụ nổi để giảm thiệt hại cho các bị cáo. Đề nghị HĐXX hủy án sơ thẩm đối với tội tham ô, chuyển hồ sơ điều tra bổ sung vì không đủ chứng cứ”- Luật sư Sơn kiến nghị.


Nhãn: , ,

Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014

Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban bảo vệ quyền lợi luật sư

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN BẢO VỆ QUYỀN LỢI LUẬT SƯ

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và chế độ làm việc, quy trình giải quyết công việc, mối quan hệ công tác của Uỷ ban bảo vệ quyền lợi luật sư (sau đây gọi tắt là Ủy ban) thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) và nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa Ủy ban với các Đoàn luật sư địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Ủy ban được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, kết hợp giữa chuyên trách và kiêm nhiệm, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện chương trình công tác, Nghị quyết, quyết định trước lãnh đạo Liên đoàn, Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc.
2. Ủy ban làm việc theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, bảo đảm tuân thủ pháp luật, Điều lệ Liên đoàn.
3. Hoạt động của Ủy ban được tiến hành trên cơ sở phân định trách nhiệm và phạm vi công việc rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, giải quyết vụ việc đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục quy định tại Quy chế này.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng của Ủy ban
Ủy ban là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên Liên đoàn khi có yêu cầu, nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.
Điều 4. Phạm vi công việc
Ủy ban giải quyết công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do Ban Thường vụ, lãnh đạo Liên đoàn giao, trên cơ sở phối hợp với các Đoàn luật sư địa phương, các cơ quan chức năng và tiến hành tố tụng, các Ủy ban thuộc Liên đoàn nhằm bảo vệ các quyền lợi luật sư được quy định tại khoản 1 điều 21 Luật Luật sư và khoản 1 điều 7 Điều lệ Liên đoàn khi có yêu cầu.
Điều 5.Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban:
1. Tư vấn, tham mưu, đề xuất kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi luật sư của Liên đoàn.
2. Tiếp nhận, phân loại, phối hp vi các Đoàn luật sư nơi người bị xâm phạm là thành viên để tiến hành xác minh, đề xuất cách thức giải quyết lên lãnh đạo Liên đoàn đối với các yêu cầu đề nghị can thiệp bảo vệ quyền lợi của các luật sư, của các Đoàn luật sư thành viên hoặc do báo chí, các chủ thể khác phản ánh, cung cấp khi xét thấy cần thiết.
3. Phối, kết hợp hoạt động với các Ủy ban trực thuộc Liên đoàn trong công tác bảo vệ quyền lợi của các thành viên và với các cơ quan chức năng, cơ quan tiến hành tố tụng nhằm giải quyết các yêu cầu  bảo vệ quyền lợi luật sư.
4. Đề xuất, phối hợp với các Ủy ban trực thuộc Liên đoàn xây dựng các Quy chế, tiêu chuẩn hành nghề trong các phạm vi hành nghề luật sư nhằm từng bước hạn chế, phòng ngừa các rủi ro và hành vi xâm phạm quyền lợi luật sư.
5. Quản lý các bộ phận giúp việc và người được phân công giao nhiệm vụ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Ủy ban.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hơặc Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách Ủy ban giao.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
Điều 6.Tổ chức và hệ thống bộ máy bảo vệ quyền lợi luật sư
Ủy ban được tổ chức bao gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên Ủy ban, thành viên chuyên trách và bộ phận giúp việc.
Ở mỗi Đoàn luật sư địa phương, tùy theo quy mô, số lượng luật sư, Ban Chủ nhiệm có thể thành lập Ủy ban tương ứng hoặc phân công một thành viên phụ trách, theo dõi và phối hợp với Ủy ban của Liên đoàn trong việc tiếp nhận yêu cầu, tiến hành xác minh, giải quyết nhằm bảo vệ quyền lợi cho luật sư thành viên của mình.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban
1. Điều hành, tổ chức triển khai các hoạt động của Ủy ban, chịu trách nhiệm trước Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn về kết quả hoạt động của Ủy ban liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi các thành viên của Liên đoàn.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ủy ban định kỳ hoặc đột xuất theo chương trình hoạt động đã được Ban Thường vụ, lãnh đạo Liên đoàn phê duyệt;
3. Ký các văn bản liên quan giao dịch, hoạt động của Ủy ban, theo ủy quyền của Chủ tịch Liên đoàn với tư cách Ủy viên Ban Thường vụ - Chủ nhiệm Ủy ban; văn bản giới thiệu Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công; tờ trình về chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo kết quả hoạt động, kết quả giải quyết vụ việc;
4. Được sử dụng con dấu của Liên đoàn khi ký các văn bản theo ủy quyền của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban
1. Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban, được Chủ nhiệm Ủy ban phân công, ủy quyền phụ trách khu vực, phối hợp giải quyết và báo cáo kết quả thực hiện;
2. Tham gia xây dựng, đề xuất chương trình, kế hoạch công tác chung và các cuộc họp của Ủy ban;
3. Trên cơ sở được phân công, ủy quyền, tích cực chủ động phối hợp để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện đúng đắn, đầy đủ nhiệm vụ được giao;
4. Phó Chủ nhiệm chủ trì các cuộc họp của Ủy ban theo ủy quyền khi Chủ nhiệm Ủy ban vắng mặt; ký một số văn bản báo cáo, tờ trình Ủy ban theo sự phân công, các văn bản về công tác hành chính; góp ý kiến vào các dự án, dự thảo của các cơ quan, Đoàn luật sư hoặc các Ủy ban khác trực thuộc Liên đoàn;
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên chuyên trách, bộ phận giúp việc
1. Giúp việc cho Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên Ủy ban trong công tác phân loại, xử lý ban đầu các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Ủy ban và các yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư;
2. Phối hợp với bộ phận Văn phòng Liên đoàn giúp cho hoạt động cùa Ủy ban được thông suốt, kịp thời, hiệu quả; giúp ghi biên bản các cuộc họp của Ủy ban.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ làm việc và báo cáo
1. Ủy ban làm việc thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc họp đột xuất. Các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban đều được đưa ra thảo luận dân chủ tại cuộc họp của Ủy ban.
2. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Ủy ban họp định kỳ ba (3) tháng một lần vào tuần đầu của mỗi quý nhằm trao đổi công việc và tiến độ thực hiện chương trình hoạt động của Ủy ban. Toàn thể thành viên Ủy ban họp sáu (6) tháng một lần theo định kỳ lịch họp của Ban Thường vụ hoặc Hội đồng luật sư toàn quốc nhằm đánh giá kết quả hoạt động, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, các chuyên đề hoặc dự án cần triển khai.
3. Các cuộc họp do Chủ nhiệm Ủy ban chủ trì trên cơ sở phối hợp với Văn phòng Liên đoàn chuẩn bị về chương trình, nội dung và điều kiện tổ chức. Địa điểm họp do Chủ nhiệm thông báo sau khi thống nhất trong các thành viên Ủy ban và được sự nhất trí của Phó Chủ tịch Liên đoàn được phân công phụ trách Ủy ban.
Trong trường hợp Chủ nhiệm vắng mặt thì Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền chủ trì cuộc họp. Thành viên chuyên trách có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, cùng bộ phận giúp việc chuẩn bị dự thảo, tài liệu cho cuộc họp, kiểm tra nội dung và hình thức của văn bản trước khi trình Chủ nhiệm ký phát hành.
4. Giữa các cuộc họp, các thành viên Ủy ban có thể trao đổi, thống nhất nội dung công việc thông qua các phương tiện điện thoại, telex, fax, e-mail… Các giao dịch qua e-mail có hồi báo được coi là đã thiết lập giao dịch.
5. Hàng quý, nửa năm và cả năm, Ủy ban phải có báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trước hoặc tại các kỳ họp của Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ giữa Ủy ban thông qua sự chỉ đạo của lãnh đạo Liên đoàn và các Đoàn luật sư địa phương là quan hệ phối hợp - hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn nhằm giải quyết các yêu cầu phát sinh theo quy trình giải quyết được quy định trong Quy chế này.
2. Quan hệ làm việc giữa Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên và thành viên chuyên trách, bộ phận giúp việc Ủy ban là quan hệ chỉ đạo- phối hợp; trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ nhiệm Ủy ban và ý kiến của Chủ nhiệm Ủy ban có giá trị thực hiện.
3. Quan hệ giữa Ủy ban với các Ủy ban, cơ quan giúp việc khác trực thuộc Liên đoàn thực hiện theo Điều lệ và Quy chế làm việc của Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn.
4. Quan hệ giữa Ủy ban và các cơ quan chức năng, cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện thông qua quan hệ công tác của Liên đoàn.
CHƯƠNG V
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ LƯU GIỮ HỒ SƠ
Điều 12. Hồ sơ yêu cầu bảo vệ quyền lợi
Thành viên Liên đoàn có yêu cầu bảo vệ quyền lợi có thể trình bày trực tiếp hoặc làm bằng văn bản gửi qua bưu điện, phương tiện điện tử (đến Văn phòng Liên đoàn), kèm theo là những tài liệu có liên quan chứng minh cho vụ việc xâm phạm quyền lợi của mình; các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ủy ban; chịu trách nhiệm về tính xác thực và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu.
Các yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư có thể được tiếp nhận từ phía cơ quan báo chí, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác phát hiện, hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Liên đoàn.
Điều 13. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ vụ việc
Hồ sơ vụ việc yêu cầu bảo vệ quyền lợi sẽ được Văn phòng Liên đoàn phân loại, vào sổ tiếp nhận, trình Tổng Thư ký Liên đoàn xử lý, sau đó Văn phòng Liên đoàn chuyển hồ sơ đến Ủy ban giải quyết theo thẩm quyền. Đối với các hồ sơ vụ việc phức tạp, liên quan đến hai hay nhiều cơ quan thuộc Liên đoàn, Văn phòng Liên đoàn báo cáo Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách Ủy ban có chỉ đạo phối hợp giải quyết.
Điều 14. Quy trình giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư:
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc doVăn phòng Liên đoàn chuyển đến, thành viên chuyên trách của Ủy ban có trách nhiệm phân loại và xử lý bước đầu, báo cáo trực tiếp hoặc qua điện thoại, phương tiện điện tử với Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban được phân công phụ trách khu vực. Ban chủ nhiệm Ủy ban hội ý thống nhất, báo cáo Chủ tịch Liên đoàn về phương án giải quyết và những biện pháp cần triển khai, áp dụng.
2. Phối hợp, thông qua chỉ đạo của lãnh đạo Liên đoàn hướng dẫn các Đoàn luật sư địa phương tổ chức triển khai, tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc thuộc thẩm quyền của mình; đề xuất áp dụng các biện pháp ngay lập tức nhằm hạn chế, khắc phục những hành vi xâm phạm quyền lợi luật sư, báo cáo kết quả giải quyết đến Ủy ban để trình Chủ tịch Liên đoàn có quyết định giải quyết vụ việc.
3. Đối với một số vụ việc phức tạp, Ủy ban có thể phân công Phó chủ nhiệm phụ trách khu vực, Ủy viên Ủy ban phối hợp với Đoàn luật sư địa phương tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức các cuộc họp nội bộ Ủy ban, tiếp nhận yù kiến chuyên gia, đánh giá vụ việc, xác định căn cứ giải quyết yêu cầu của người bị xâm phạm, đề xuất lãnh đạo Liên đoàn triệu tập phiên họp hoặc tiến hành đối chất giữa người bị xâm phạm với người, cơ quan, tổ chức có hành vi xâm phạm. Tùy theo tính chất từng vụ việc, Ủy ban có thể đề xuất lãnh đạo Liên đoàn hoặc theo ủy quyền ban hành các văn bản can thiệp gửi đến các cơ quan chức năng và các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm yêu cầu chấm dứt, khôi phục, bảo vệ quyền lợi của người bị xâm phạm.
4. Các thành viên Ủy ban trao đổi, đánh giá kết quả xác minh, thu thập tài liệu, báo cáo của các Đoàn luật sư địa phương, của thành viên Ủy ban được phân công giải quyết vụ việc, đưa ra ý kiến, văn bản đánh giá về mặt pháp lý, soạn thảo văn bản, quyết định giải quyết vụ việc trình Chủ tịch Liên đoàn hoặc Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách Ủy ban ký ban hành hoặc tự mình ban hành các văn bản theo phạm vi ủy quyền.
5. Sau khi kết thúc vụ việc, phối hợp với Văn phòng Liên đoàn thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan, trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp báo thông tin về kết quả giải quyết vụ việc; tổ chức rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp phòng ngừa vi phạm.
Điều 15. Thời hạn giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư
Thời hạn giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi luật sư theo thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định trong Luật khiếu nại, tố cáo
Điều 16. Bảo quản, lưu giữ hồ sơ
Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu vụ việc do Ủy ban tiếp nhận, giải quyết được thực hiện theo chế độ quản lý, hồ sơ của Văn phòng Liên đoàn và chế độ văn thư, lưu trữ do Nhà nước quy định.
Điều 17. Bảo mật và cung cấp thông tin
Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm bảo mật thông tin trong quá trình tiếp nhận, phối hợp giải quyết các vụ việc, không được tiết lộ cho cơ quan thông tin báo chí hoặc người không có trách nhiệm nếu không có sự đồng ý của lãnh đạo Liên đoàn hoặc Chủ nhiệm Ủy ban theo đúng quy định của Điều lệ Liên đoàn.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực của Quy chế
Quy chế này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có Quyết định ban hành sau khi được Ban Thường vụ Liên đoàn nhất trí thông qua.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình thực hiện nhiệm được giao, phù hợp với Quy chế này và Điều lệ Liên đoàn, cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ quyền lợi luật sư sẽ được khen thưởng, được ghi nhận tiêu chuẩn xét thi đua hàng năm của Liên đoàn. Người nào vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế này là căn cứ pháp lý để Ủy ban thực hiện đúng đắn và có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn bảo vệ quyền lợi các thành viên của Liên đoàn. Khi cần thiết, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban, Ban Thường vụ và lãnh đạo Liên đoàn.



Đăng bởi Nguyễn Tuấn Anh - 0934621421

Nhãn: , , , ,

Chủ Nhật, 29 tháng 6, 2014

Các quy chế và hoạt động của Ủy ban Phát triển kinh tế tài chính

QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1Phạm vi điều chỉnh
Quy chế tổ chức hoạt động của Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính (sau đây gọi tắt là Quy chế) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động của Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính (sau đây gọi tắt là Uỷ ban); mối quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban với các Ủy ban/các đơn vị khác trực thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; chế độ tài chính, chế độ làm việc của Ủy Ban; nhiệm vụ, chế độ báo cáo và xử lý công việc của Chủ nhiệm Ủy ban, các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên và các thành viên của Ủy ban.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Uỷ ban
1. Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp giữa chế độ làm việc tập thể và trách nhiệm cá nhân, kiêm nhiệm và chuyên trách, bộ máy tinh giản và có hiệu quả.
2. Phân định rõ phạm vi công việc và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận; giải quyết công việc đúng thẩm quyền và trách nhiệm, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Quy chế làm việc của Liên đoàn và Quy chế này.
Điều 3. Các nguồn phát triển tài chính
1. Các khoản từ các hoạt động chuyên môn của các cơ quan trực thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập và quản lý trên cơ sở phối hợp giữa các Uỷ ban khác với Uỷ ban hoặc do Uỷ ban trực tiếp thành lập và quản lý.
2. Các khoản thu từ các hoạt động hợp tác kinh tế, tài chính, đầu tư do Uỷ ban trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan trực thuộc Liên đoàn thực hiện.
3. Các khoản thu từ hoạt động đầu tư, tài chính sử dụng nguồn thu, nguồn vốn nhàn rỗi ngắn hạn và dài hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Các nguồn thu khác.
Toàn bộ các nguồn thu do Uỷ ban phát triển và huy động được sau khi trừ đi các chi phí sẽ được chuyển khoản vào tài khoản của Liên đoàn.
CHƯƠNG II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN
Điều 4. Chức năng
Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính là cơ quan giúp việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam, được thành lập theo quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn, với chức năng là đầu mối phối hợp với các cơ quan khác trực thuộc Liên đoàn để phát triển các hoạt động hợp tác về chuyên môn, kinh tế, tài chính và đầu tư nhằm phát triển nguồn tài chính, góp phần trang trải các chi phí hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Uỷ ban có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiến hành các hoạt động kinh tế, đầu tư, tài chính trên trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp lụât Việt Nam và các điều khoản quy định tại Chương IV – Điều lệ Liên đoàn nhằm tạo thêm nguồn tài chính cho hoạt động của Liên đoàn;
b) Tham mưu cho Hội đồng luât sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Lãnh đạo Liên đoàn trong việc xác định chiến lược và kế hoạch tiến hành các hoạt động đầu tư và tài chính nhằm tạo nguồn thu cho Liên đoàn;
c) Thiết lập và phát triển quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức, hiệp hội trong nước và ngoài nước để phát triển các nguồn tài chính và các nguồn tài trợ cho hoạt động của Liên đoàn;
d) Phối hợp với các Ủy ban/các đơn vị khác trực thuộc Liên đoàn để thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức chuyên môn, các tổ chức hành nghề luật sư trong nước và ngoài nước, các cá nhân trong nước và ngoài nước nhằm phát triển các quan hệ hợp tác thông qua các hoạt động chuyên môn và hoạt động đầu tư nhằm tạo nguồn tài chính cho hoạt động của Liên đoàn;
đ) Phối hợp với các Uỷ ban trong việc thành lập các đơn vị chuyên môn và quản lý các hoạt động kinh tế, đầu tư của các đơn vị đó nhằm tạo nguồn tài chính cho hoạt động của Liên đoàn.
g) Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ các đơn vị thuộc Liên đoàn lụât sư về các nguồn thu và tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Liên đoàn và Chủ tịch Liên đoàn;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Liên Đoàn và Chủ tịch Liên đoàn giao để phát triển nguồn tài chính cho Liên đoàn.
2. Uỷ ban chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác và các thành viên của Liên đoàn trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban.
Các cơ quan trực thuộc Liên đoàn, các thành viên của Liên đoàn có trách nhiệm hợp tác, phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này.
CHƯƠNG III. TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN
Điều 6. Cơ cấu, tổ chức của Uỷ ban
1. Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên Uỷ ban.
2. Các nhân viên giúp việc của Uỷ ban
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban
1. Là người chịu trách nhiệm chung tổ chức thực hiện mọi công việc của Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính.
2. Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban theo qui định của Quy chế làm việc của Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và các cơ quan giúp việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn.
3. Ký các văn bản thừa uỷ quyền Chủ tịch Liên đoàn theo quy định của Quy chế làm việc của Liên đoàn, ký các văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao theo Quy chế. Việc ủy quyền cho các thành viên khác ký thay phải được thực hiện bằng văn bản.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên trong Ủy ban chuẩn bị các tài liệu, báo cáo, văn bản, nội dung liên quan cho các cuộc họp định kỳ và bất thường của Ủy ban.
Điều 8. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Phó Chủ nhiệm Ủy ban
1. Thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định của Quy chế này cũng như vào từng thời điểm cụ thể;
2. Thừa ủy quyền của Chủ nhiệm Ủy ban trong việc tổ chức thực hiện các công việc và nhiệm vụ của Ủy ban, ký các văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban trong trường hợp Chủ nhiệm Ủy ban vắng mặt.
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về kết quả công việc và nhiệm vụ được giao;
Điều 9. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Ủy viên Uỷ ban
1. Thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban hoặc người được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền theo quy định của Quy chế này cũng như vào từng thời điểm cụ thể;
2.Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban hoặc người được Chủ nhiệm Ủy banủy quyền về kết quả công việc và nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các nhân viên giúp việc của Uỷ ban
1. Giúp Chủ nhiệm và các thành viên của Uỷ ban trong việc thực hiện những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban.
2. Thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ nhiệm Ủy ban hoặc người được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền theo quy định của Quy chế này cũng như vào từng thời điểm cụ thể;
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về kết quả công việc và nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG IV. LỀ LỐI LÀM VIỆC, QUY TRÌNH XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Điều 11. Chế độ  làm việc
1. Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính hoạt động theo chế độ tập thể, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên, dưới sự chỉ đạo của Chủ nhiệm Ủy ban và đề cao trách nhiệm của các Phó Chủ nhiệm Ủy ban, các Ủy viên và các thành viên trong Ủy ban.
2. Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính phân công và giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
a) Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại;
b) Từng công việc được phân công người phụ trách cụ thể và chịu trách nhiệm chính. Các thành viên trong Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về kết quả công việc và nhiệm vụ được giao. Chủ nhiệm Ủy ban chịu trách nhiệm phân công công việc và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư và Chủ tịch Liên đoàn luật sư về kết quả công việc của Ủy ban;
c) Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động giữa các thành viên của Ủy ban và giữa Ủy ban với các cơ quan trực thuộc Liên đoàn luật sư theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định tại Quy chế.
Điều 12. Cuộc họp của Uỷ ban
1. Uỷ ban họp ít nhất mỗi quý một lần và họp đột xuất khi cần thiết.
2. Uỷ ban có thể họp tập trung hoặc thông qua các phương tiện thông tin.
3. Các quyết định của Uỷ ban phải được quá một nửa số thành viên của Uỷ ban tán thành.
Điều 13. Chương trình và kế hoạch công tác
Ủy ban phát triển kinh tế - tài chính hoạt động trên cơ sở các chương trình và kế hoạch công tác bao gồm kế hoạch công tác năm và quý của Ủy ban, Chủ nhiệm Ủy ban, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên.
1. Kế hoạch công tác năm:
Kế hoạch công tác năm của Ủy ban gồm các định hướng, các nhiệm vụ thực hiện trong một năm của Ủy ban và được báo cáo lên Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để làm cơ sở phối hợp thực hiện giữa Ban với các cơ quan khác trực thuộc Liên đoàn.
2. Kế hoạch công tác quý:
Kế hoạch công tác quý bao gồm các nhiệm vụ thực hiện trong một quý và được các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên và các thành viên báo cáo Chủ nhiệm Ủy ban trong vòng mười lăm (15) ngày trước ngày cuối cùng của quý trước, căn cứ kế hoạch công tác năm của Ủy ban.
CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Bản Quy chế này gồm 6 chương, 16 điều và có hiệu lực từ ngày Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày có Quyết định ban hành.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Toàn bộ các thành viên Ủy ban phát triển kinh tế tài chính bao gồm Chủ nhiệm Ủy ban, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban, các Ủy viên và các thành viên khác chịu trách nhiệm triển khai thực hiện và tuân thủ theo Quy chế này.
Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình thực hiện nhiệm được giao, phù hợp với Quy chế này và Điều lệ Liên đoàn, cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ quyền lợi luật sư sẽ được khen thưởng, được ghi nhận tiêu chuẩn xét thi đua hàng năm của Liên đoàn. Người nào vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 17. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
1. Quy chế này có thể được bổ sung, sửa đổi căn cứ đề xuất của Chủ nhiệm Ủy ban trên cơ sở được Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua và Chủ tịch Liên đoàn ký ban hành.
2. Trong trường hợp các qui định của Điều lệ Liên đoàn luật sư và Quy chế làm việc của Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và các cơ quan giúp việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến cơ chế phát triển và huy động tài chính cũng như các nội dung liên quan đến Ủy ban thay đổi thì Quy chế này cũng sẽ phải được sửa đổi, bổ sung tương ứng cho phù hợp với các thay đổi trong Điều lệ Liên đoàn luật sư và Quy chế làm việc của Hội đồng luật sư loàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và các cơ quan giúp việc của Liên đoàn luật sư Việt Nam.


Đăng bởi Nguyễn Tuấn Anh - 0934621421

Nhãn: , , , ,